TIN TỨC

Các loại bệnh phổ biến trên lúa

Trong canh tác lúa bà con nông dân thường gặp các loại bệnh như sau:

1. Bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh thích hợp thời tiết nắng ấm, trời âm u, ẩm độ cao, sương mù, gieo sạ dầy, hay bón nhiều đạm…
Đạo ôn cổ bông phát sinh và gây hại nặng ở điều kiện ẩm độ cao, mưa kéo dài.
Trong điều kiện trời nắng, ẩm độ thấp thì sự gây hại của bệnh không đáng kể.
Khả năng gây hại
Bệnh gây hại ngay từ trên ruộng mạ nhưng gây hại nặng từ giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ
trở đi. bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh trên diện rộng và có thể gây cháy lụi nếu không
được phòng trừ kịp thời. Phần lớn các giống lúa đều nhiễm bệnh.
Biện pháp quản lý
– Gieo cấy ở mật số thưa hợp lý.
– Bón phân cân đối, tránh thừa đạm.
– Khi phát hiện bệnh cần giữ đủ nước trên ruộng, tạm thời dừng bón thúc đạm.
– Phun các loại thuốc đặc hiệu

Hình 1: (A) Vết bệnh đạo ôn điển hình (tâm xám viền nâu); (B) Bệnh đạo ôn cổ bông.

2. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Là đối tượng gây hại thường xuyên trên ruộng, bệnh gây hại trên tất cả các giống, các
trà lúa. Bệnh phát triển và gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ cao,
nước ngập sâu.

Khả năng gây hại
Bệnh gây hại từ giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh trở đi, cao điểm từ khi lúa ôm đòng trổ
đến đỏ đuôi, đặc biệt là trên các diện tích thâm canh không cân đối như gieo cấy dày,
bón nhiều đạm.
Bệnh gây cháy từng chòm, mất năng suất.
Biện pháp quản lý
– Gieo cấy đúng mật độ, bón phân cân đối…
– Từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, cần chú ý điều tra phát hiện, khi thấy tỷ lệ bệnh từ 5-
7% số dảnh bị bệnh trở lên cần sử dụng một trong các loại thuốc để phun

Hình 2: Vết bệnh khô vằn trên lá giai đoạn trổ chín.

3. Bệnh vàng lá chín sớm (Gonatophrgamium sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển
– Có nhiều kết quả cho thấy sử dụng các loại thuốc trị nấm bệnh có hiệu quả tốt ngăn chặn sự phát triển và mức độ hại của bệnh.
– Bệnh vàng lá lúa thường gây hại nặng trên các ruộng lúa xanh tốt, sạ dày hoặc bón nhiều đạm.
– Những mảnh ruộng gần vườn cây có bị che nắng buổi sáng hoặc buổi chiều thường bị bệnh nặng hơn.
Khả năng gây hại
Bệnh thường xuất hiện và gây hại ở giai đoạn 7-10 ngày trước khi trổ cho đến khi thu hoạch.
Trên lá khi bệnh mới xuất hiện là các đốm hình bán nguyệt nhỏ 1-3 mm, màu vàng cam. Sau đó, từ vết bệnh làm chết các mô lá thành từng sọc dài tới chóp lá màu vàng cam.
Trên một lá có thể xuất hiện nhiều vết bệnh. Bệnh nặng có thể xuất hiện các vết đốm trên bẹ lá.
Trên ruộng bị bệnh nặng nhìn trên ruộng có màu vàng rực giống như màu lúa chín nên còn được gọi là bệnh vàng lá chín sớm.
Biện pháp quản lý
– Sử dụng các giống lúa cứng cây, tán lá thẳng.
– Vệ sinh sạch nguồn rơm rạ sau khi thu hoạch.
– Bón phân cân đối NPK, tránh thừa đạm.
– Sử dụng thuốc ở làm đòng, trước và sau khi trổ

Hình 3: (B) Vết bệnh điển hình trên lá lúa.

4. Bệnh lem lép hạt

Điều kiện phát sinh, phát triển
Kết quả ghi nhận có 11 loài nấm hiện diện được xác định là Fusarium spp.,Helminthosporium sp., Curvularia sp., Diplodina sp., Trichoconis sp., Trichothecium sp., Nigrospora sp., Cercospora sp., Tilletia sp., Pyricularia sp. và Alternaria sp. Trong đó, Fusarium spp. là nấm hiện diện phổ biến nhưng chưa được xác định loài.
Thời kỳ cây lúa dễ mẫn cảm với bệnh là từ trổ bông đến chín sữa và rơi vào những tháng có nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao, lượng mưa lớn và số ngày mưa nhiều.
Khả năng gây hại
Lem lép hạt lúa là tên gọi để chỉ chung hiện tượng hạt lúa có vỏ trấu sậm màu biến đổi từ màu nâu đến đen; từ đen lốm đốm đến đen toàn bộ vỏ trấu; cả trên hạt lúa có gạo và hạt lúa lép không có gạo ở giai đoạn cây lúa còn trên đồng ruộng trước thu hoạch.
Lem lép hạt làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt, đồng thời tác hại vào vụ sau.
Biện pháp quản lý
– Gieo cấy hạt giống sạch bệnh hoặc dùng giống lúa có xác nhận.
– Gieo cấy tránh lúa trổ trùng với thời kỳ mưa gió nhiều; khi lúa có đòng – trổ không bị hạn.
– Bón phân đầy đủ và cân đối.
– Phun phòng trị vào trước và sau khi trổ đều

Hình 4: (A) Hiện tượng lem lép hạt cả bông; (B) Lem lép hạt gây thất thu nghiêm trọng cho năng suất ruộng lúa.

5. Bệnh thối thân, bẹ (Magnaporthe salvinii)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Đây là những bệnh phổ biến và gây hại nghiêm trọng trên cây lúa trong thời gian gần đây. Đặc biệt gây hại nặng trên những diện tích bón nhiều phân đạm, sạ dày, đất bị
yếm khí, sử dụng giống nhiễm
Khả năng gây hại
Bệnh gây hại trên cây lúa từ giai đoạn đẻ nhánh nhưng nặng nhất từ làm đòng đến sau trổ, làm thất thu năng suất rất lớn nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời.
Biện pháp quản lý
– Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch tàn dư cây trồng và cỏ dại, làm đất kỹ.
– Gieo sạ đúng thời vụ và tập trung.
– Không hoặc hạn chế sử dụng các giống ghi nhận đã nhiễm thối thân nặng, nên sạ giống cấp xác nhận.
– Sạ hàng, sạ thưa (100-120kg/ha).
– Bón phân đủ và cân đối N-P-K.
– Phun thuốc các sản phẩm có hoạt chất (Difenoconazole + Propiconazole)….

Hình 5: (A) Vết bệnh xuất hiện đầu tiên ở bẹ lá; (B) Xâm nhập vào phía trong thân; (C) Bệnh nặng làm thối thân và thối rễ.

6. Bệnh than vàng/hoa cúc (Ustilaginoidea virens)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Nguồn bệnh ban đầu là các bào tử nang hình thành trừ hạch nấm, sau đó bào tử vách dày được hình thành và nhờ gió đưa đi xâm nhiễm vào các bông lúa từ khi phơi màu đến khi chín.
Điều kiện thích hợp cho bệnh phát sinh là nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, ruộng bón nhiều đạm, cây lúa phát triển thân lá tốt.
Khả năng gây hại
Nếu hạt bị bệnh sớm thì cả bầu hoa bị phá huỷ chỉ còn lại đám bào tử nấm màu vàng, nếu bị muộn thì bào tử nấm phá hại trên phần gạo, phình to ra và ép vỏ hạt sang một bên.
Biện pháp quản lý
– Xử lý hạt giống bằng nước nóng 540C trong 15 phút (lượng nước cần dùng phải nhiều gấp 3-4 lần lượng lúa giống để đảm bảo nhiệt độ.
– Bón phân cân đối (chia nhiều lần bón).
– Phun thuốc trừ nấm 7-10 ngày trước khi lúa trổ.
– Chọn lựa giống kháng hay chống chịu với bệnh than vàng.
– Luân canh giống để canh tác.
– Loại bỏ hoặc bừa tất cả các tàn dư thực vật.
– Phun các sản phẩm có hoạt chất (Difenoconazole + Propiconazole); Hexaconazole; (Azoxystrobin + Difenoconazole)…

Hình 6: (A) Bệnh than vàng ở thời kỳ đầu; (B) Khối bào tử chuyển sang đen khi già.

7. Bệnh lúa von (Fusarium fugikuroi)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Hạt bị bệnh thường bị lép lửng, vỏ hạt màu xám, nếu thời tiết ẩm ướt trên vỏ hạt có thể xuất hiện lớp phấn trắng phớt hồng, nếu nước mưa làm rơi xuống đất, tồn tại trong đất và trở thành nguồn bệnh có khả năng xâm nhiễm trở lại trong vòng 4-6 tháng.
Bệnh có thể lây truyền qua không khí, qua tàn dư của cây bị bệnh vụ trước (rơm rạ), nhưng chủ yếu là qua hạt giống. Các bộ phận ở phía dưới mặt đất của cây như rễ, gốc
thân dễ bị nhiễm bệnh hơn các bộ phận ở phía trên mặt đất của cây như bẹ lá, đốt thân.
Khả năng gây hại
Bệnh đã phát sinh và gây hại nhiều trên các giống Jasmine 85, IR 42, OM 2517…
Bệnh gây hại từ giai đoạn mạ đến thu hoạch. Triệu chứng chung nhất của cây bị bệnh lúa von là cây phát triển cao vọt, còng quèo, từ màu xanh lục lá lúa chuyển dần sang
màu xanh nhạt rồi vàng gạch cua, cứng giòn và chết nhanh chóng. Lóng thân cây bệnh phát triển dài ra, thường mọc nhiều rễ phụ ở đốt và có thể thấy lớp phấn trắng
phớt hồng bao quanh đốt thân. Đôi khi cây bị bệnh cũng cho bông, nhưng tỉ lệ hạt lép rất cao.
Biện pháp quản lý
– Tuyệt đối không lấy hạt lúa ở những ruộng, những vùng đã bị bệnh làm giống.
– Chọn giống kháng bệnh.
– Xử lý hạt giống bằng nước nóng 540C, hay các loại thuốc ngâm giống
– Kiểm tra ruộng lúa, phát hiện và nhổ bỏ cây bị bệnh đem ra khỏi ruộng tiêu hủy.

Hình 7: Ruộng lúa bị nhiễm bệnh lúa von.

8. Bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá (virus: Rice Grassy Stunt Virus + Rice Ragged Stunt)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu Nilaparvata lugens là môi giới truyền bệnh. Rầy nâu chích hút cây lúa bị bệnh trong thời gian 5-10 phút là mang mầm bệnh trong cơ thể. Thời gian ủ bệnh virus trong cơ thể rầy từ 23-33 ngày (trung bình từ 9-10 ngày) rầy có khả năng truyền bệnh cho cây lúa khoẻ. Thời gian chích hút càng dài khả năng truyền bệnh càng cao. Sau khi mang nguồn virus, rầy nâu có thể kéo dài khả năng truyền bệnh đến khi chết. Qua các lần lột xác, rầy nâu không mất khả năng truyền bệnh, nhưng virus không truyền qua trứng; Triệu chứng bệnh biểu hiện rõ rệt sau khi cây lúa bị bệnh 2-3 tuần. Virus gây bệnh tồn tại trong gốc rạ, lúa chét, không truyền qua hạt giống, đất, nước và không khí.
Khả năng gây hại
Bệnh xuất hiện nặng từ 30 ngày sau khi sạ. Bệnh xuất hiện càng trễ thì khả năng thiệt hại càng cao. Cây lúa bị nhiễm bệnh, thân lá thấp, phiến lá ngắn hay cong xoắn, có khả năng nảy chồi mạnh như sẽ mất khả năng trổ vì vậy năng suất sẽ bị thất thu nghiệm trọng. Bệnh có khuynh hướng phát sinh và phát triển theo chu kỳ của rầy nâu. Thông thường bệnh sẽ bộc phát mạnh kèm sau các đợt dịch rầy.
Biện pháp quản lý
– Đối với ruộng lúa giai đoạn mạ đến đòng, nhiễm nhẹ, vận động nhổ, cày vùi cây lúa nhiễm bệnh.
– Đối với ruộng lúa giai đoạn mạ đến đòng, nhiễm nặng, vận động nông dân tiêu hủy lúa nhiễm bệnh hoặc phòng trừ rầy nâu theo hướng dẫn.
– Đối với ruộng lúa giai đoạn đòng đến trổ, vận động nhổ, vùi cây lúa nhiễm bệnh phun thuốc trừ rầy nâu theo hướng dẫn nếu phát hiện rầy có số >3 con/tép, rầy đang tuổi 1- 2. Các loại thuốc cho hiệu quả cao

Hình 8: (A) Rầy nâu là môi giới truyền bệnh; (B) Triệu chứng bệnh vàng lùn.

9. Bệnh cháy bìa lá (Xanthomonas campestris pv. oryzae)

Điều kiện phát sinh, phát triển
Ở vụ Hè, bệnh thường phát sinh, gây hại giai đoạn cuối vụ. Đặc biệt, sau những cơn mưa giông đầu mùa, kèm theo gió lớn vào thời kỳ lúa làm đòng – trổ chín là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh, gây hại nặng trên các giống mẫn cảm, những chân ruộng sâu, ruộng bón thừa đạm…Khi độ ẩm không khí ≥90%, nhiệt độ 260C-300C, thời tiết âm u, mưa bão nhiều bệnh rất nặng. Vi khuẩn có thể sống trong nước 15-38 ngày, có thể tồn tại trong hạt giống 7-8 tháng và trong rơm rạ 3-4 tháng.
Khả năng gây hại
Vết bệnh phát triển ở hai bìa lá, ban đầu bệnh xuất hiện từ chóp lá, sau đó lan dần xuống dưới ở hai bên bìa lá. Đầu tiên vết bệnh là những vệt nhỏ trong suốt nằm giữa các gân lá, sau đó vết bệnh lớn dần và chuyển sang màu vàng nâu. Chỗ bệnh thường trở nên trắng mờ, trong vết bệnh là dịch vi khuẩn thường nhỏ giọt ra ngoài vào sáng sớm, chiều tối và ban đêm, sau đó làm cho lá khô, mất khả năng quang hợp. Bệnh gây hại nặng, vết bệnh thường có gợn sóng ở hai bìa lá. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua rễ làm nghẽn mạch dẫn nhựa, nhưng thường khu trú tập trung và tấn công trên lá.
Biện pháp quản lý
– Bón phân cân đối ngay từ đầu vụ (không bón thúc đạm quá muộn).
– Chọn giống chống chịu vi khuẩn.
– Tránh làm gãy, giập lá trong mùa mưa bão.
– Thuốc hóa học thường không cho hiệu quả
cao trong phòng trị bệnh cháy bìa lá.

Hình 9: Vết bệnh cháy bìa lá (bạc lá) điển hình trên lúa.

CÔNG TY LỘC PHÁT APL

Đánh giá

Có thể bạn quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.